E- NHÓM VĂN HÓA HÓA HÁN :
1- DÂN TỘC HOA (Hán) :
có 862.371 người ,ở nhiều nơi trong cả nước, trình độ phát triển xã hội cao. Phụ hệ :chỉ con trai mới được thừa kế. Hôn nhân "môn đăng hộ đối- cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" (xưa ) ? Tín ngưỡng :Khổng, Phật , Lão. Có bản sắc dân tộc , tính cộng đồng rất cao. Họ bên Trung Quốc có 10.000 họ, trong đó phổ cập khoảng từ 45-100 họ, riêng họ Zhang (Trương) có tới 100 triệu người (48% dân số TQ).
|
Cô gái Dao đỏ |
Ở VN người Hoa có khoảng trên 100 họ.
Nguồn gốc các họ :
-Nguyễn : thời nhà Thương có nước Nguyễn, con cháu lấy tên nước làm họ.
Nước Ngụy có nhà thơ Nguyễn Tịch.
-Họ Lê : cháu nội vua Chuyên Húc được phong ở Lê Dương, tức nước Lê, con cháu lấy tên nước là họ.
-Họ Trần : đất Trần ở Quận Dĩnh Xuyên, con cháu dòng dõi Ngu Thuấn, lấy tên nước làm họấ
-Họ Phạm : có ấp Phạm ở Quận Quỳnh Dương, người ở đấy lấy tên ấp làm họ.
-họ Vũ : con út vua Bình Vương là Hữu Văn ,thích xăm trên cánh tay chữ "Vũ", Vua bèn ban cho họ Vũ.
-Họ Ngô : đất Ngô ở Quận Diên Lăng, Chu Vũ Vương phong cho cháu 4 đời của Trọng Ung ở đất Ngô, con cháu lấy tên đất làm họ.
-Họ Lý (cây Mận) : con cháu Cao Dao làm chức Quan Lý ở Lũng Tây, lấy chức quan làm họ, sau có Lão Tử (Lý Đam) tổ của Đạo Lão.
- Họ Khúc : đời Chu có chức quan Khúc Thị ở Quận Nhữ Nam, con cháu lấy tên chức quan làm họ.
-Họ Trịnh : con cháu vua Chu Lệ Vương được phong ở đất Trịnh - Quận Huỳnh Dương, lấy tên nước làm họ.
-Họ Hồ: nguyên họ Quy ở Quận Yên Định, một người con thứ của Trần Công Mãn lấy tên thụy (đặt khi chết) là họ.
-Họ Mạc : hậu duệ của Cao Dương Thị được phong ở đất Mạc, lấy tên đất làm họ.
-Họ Đinh : nguyên họ Khương, dòng dõi Đinh Công (tước vị) con của Tề Thái Công, lấy tên thụy làm họ.
-Họ Đặng : Vua nhà Ân phong cho Chúc Man Quý ở đất Đặng, con cháu lấy họ Đặng.
-Họ Phùng : con cháu Văn Vương hưởng Thái ấp ở đất Phùng- Quận Thủy Bình, sau lấy tên ấp làm họ.
-Họ Tưởng : con Chu Công được phong ở đất Tưởng - Quân Lạc An, lấy tên đất làm họ.
Tên người Hoa thường mẫu mực cho cách đặt tên truyền thống ở Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên...Về giới tính tuy không : "Văn"/nam, Nữ / "thị" như ta, nhưng cách đặt tên cũng dễ phân biệt nam/ nữ :
Nam : Chu Nguyên Chương, Hứa Trụ, Nghị Đoàn, An Văn Phát...
Nữ : Mã Tú Anh, Lư Mỹ Niệm, Phan Bích Vân, Lương Ngọc Thuyên...
Cách đặt tên của người Hoa theo công thức nhất định :
-Tên đơn (1 chữ) : Lưu Bị, Trần Nghị
-Tên đôi (2 chữ): Văn Thiên Tường, Lý Tự Thành
-Họ kép, tên đơn : Gia Cát Lượng, Tư Mã Ý
-Tên 3 chữ Lô Tiểu Lập Kính, Chu Nhị Muội Ly
-Họ chồng+họ vợ :hoặc họ cha+ họ mẹ : Trần Trương Cúc Như, Vương Cáp Thục Thu.
2-DÂN TỘC SÁN DÌU :
Có 126.273 người rải rác ở các tỉnh miền núi, trung du phía bắc còn gọi là Sán Déo, Mán Quần Cộc. làm ruộng...là người sáng tác ra cái "xe quệt" do trâu kéo thay cho gồng gánh. Trang phục như người Kinh, có chữ Nôm.
Con trai mang tên đện "Á" (Tràn Á Thanh), con gái mang đệm "A" ( Trần A Lan). Quan hệ dòng họ coi trọng như người Hoa. Các họ tiêu biểu : Hoàng, Trần, Ân ,Vi, Tô, Trương, Dương, Đỗ ,Đặng, Diệp, Hà, Lưu, Leo, Phạm, Viên, Thăng, Dư, Đào, Đằng...
Hệ thống tên đêm được đặt tới 9 đời : Kính, Phượng, Thắng, Vinh,Nguyên, Thế, Văn, Trung, rồi mới lăp lại.
3-DÂN TỘC NGÁI :
Có 4841 người, sống ở Quảng Ninh, Bắc giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tp HCM, Thái Nguyên. Còn gọi là Ngái Hắc Cá, Lẩu Mẩn, Hẹ,Lê, Đàn. Sơn Ngái = miền núi.
Trồng lúa nước, đánh cá, giỏi làm Thủy lợi, làm Lò gạch, dệt chiếu...
Gia đình phụ hệ. Cưới qua 2 lần lễ thành hôn và lễ nhập phòng.
Tín ngưỡng : cúng tổ tiên, theo đạo Khổng, Phật, Lão.
Văn nghệ có hát giao duyên suốt 5-7 ngày mà không trùng lặp , múa Sư Tử
Họ & tên giống người Hoa.
(còn tiếp)...
Nguyễn Khôi
|