Hỏi: Tôi là giám đốc doanh nghiệp VN. Tôi muốn đăng ký tạm trú cho chồng và con của tôi. Tôi đã nộp đầy đủ giấy tờ yêu cầu để đăng ký cho người nước ngoài tạm trú tại VN, nhưng Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh chỉ cho phép đăng ký 1 năm, tại sao vậy? Tôi không được phép xin cho chồng và con tôi được 3 năm hay sao?
Trả lời:
Về thời hạn tạm trú tại Việt Nam:
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, mục 1, Phần III Thông tư Liên tịch số 04/2002/TTLT-BCA-BNG ngày 29/01/2002 của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 21/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/05/2001 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư Liên tịch số 01/2007/TTLT-BCA-BNG ngày 03/01/2007 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư Liên tịch số 04/2002/TTLT-BCA-BNG của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao thì:
Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp Giấy chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài tại cửa khẩu quốc tế như sau:
a. Đối với người mang thị thực thì cấp chứng nhận tạm trú đến hết thời hạn của thị thực (thị thực có thời hạn không quá 12 tháng). Nếu ở thời điểm người đó nhập cảnh mà thời hạn của thị thực còn giá trị không quá 15 ngày, thì cấp chứng nhận tạm trú 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
b. Đối với người được miễn thị thực theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, thì cấp chứng nhận tạm trú theo thời hạn quy định tại Điều ước quốc tế đó.
Nếu Điều ước quốc tế về miễn thị thực không quy định cụ thể thời hạn tạm trú, thì cấp chứng nhận tạm trú 30 ngày.
Như vậy thời hạn tạm trú xác định theo Giấy chứng nhận tạm trú là không quá một năm. Nếu người nước ngoài đã tạm trú trên 1 năm tại Việt Nam thì mới được cấp Thẻ tạm trú theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thời hạn của Thẻ tạm trú là từ 1 đến 3 năm.
Văn phòng Luật sư NHQuang và Cộng sự
B23, Khu Biệt thự Trung Hòa – Nhân Chính,
Thanh Xuân, Hà Nội