Mã số định danh cá nhân là gì?
Số định danh cá nhân chính là sổ thẻ CCCD (12 số) và CCCD gắn chip. Số định danh cá nhân được cấp cho mỗi công dân từ khi sinh ra đến khi mất, không lặp lại ở người khác. Đây là dãy số tự nhiên gồm 12 số. Dãy số này có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Mã số định danh cá nhân được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Ý nghĩa của mã số định danh cá nhân
Như đã nói ở trên, mã số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Cụ thể:
- 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
- 1 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính của công dân. Quy ước các mã như sau:
Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
- 2 số kế tiếp là năm sinh, thể hiện 2 số cuối trong năm sinh của công dân.
- 6 số còn lại là các số ngẫu nhiên.
Thời điểm cấp số định danh cá nhân
Công dân được cấp số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh. Trường hợp công dân đã đăng ký khai nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp đã có số định danh cá nhân nhưng được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho sau khi công dân đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh.
Mã số định danh cá nhân sẽ có thể được dùng thay cho mã số thuế
Khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì mã số này được sử dụng thay cho mã số thuế.
Công dân có thể dùng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế để thực hiện một số thủ tục như mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế…
Thay cho giấy tờ tùy thân khi thực hiện giao dịch mua bán nhà ở
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định nếu công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì số định danh cá nhân có thể được sử dụng để thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy CMND, thẻ CCCD, Hộ chiếu, các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản.