Các sản phẩm khử mùi thường bị người tiêu dùng ngộ nhận nhiều nhất. Những ngộ nhận này có thể do tin đồn hay do nhà sản xuất cố tình thông tin mập mờ nhằm bán được nhiều sản phẩm. Trong hoàn cảnh đó, người tiêu dùng chỉ còn biết đặt niềm tin vào những sản phẩm mà họ cho là “có uy tín”
Các sản phẩm lăn nách, khử mùi chứa rất nhiều hợp chất hóa học
Các sản phẩm lăn nách, khử mùi chứa rất nhiều hợp chất hóa học vốn gây hại cho sức khỏe. Trong đó nhôm hoặc các muối nhôm là loại hóa chất mà các nhà y học tỏ ra quan tâm nhiều nhất. Ngoài nhôm ra, các sản phẩm này còn chứa nhiều chất khác như parabens, propylene glycol, triclosan, TEA, DEA, phẩm màu FD&C, talc...
Nhôm
Các hợp chất nhôm và muối nhôm là thành phần chính trong các sản phẩm khử mùi. Nhôm có tác dụng hãm tuyến mồ hôi, ngăn cản sự tiết mồ hôi qua da. Nhiều nghiên cứu cho thấy khi tiếp xúc với da, các hợp chất nhôm sẽ được thấm qua da và làm thay đổi những thụ thể (receptor) của estrogen trong các tế bào nhũ hoa. Estrogen có thể kích thích sự tăng trưởng của những tế bào ung thư lẫn không ung thư ở nhũ hoa nên các nhà khoa học cho rằng nếu sử dụng các sản phẩm khử mùi có nhiều hợp chất nhôm sẽ làm tăng tần suất rủi ro mắc bệnh ung thư nhũ hoa.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho rằng có mối liên hệ giữa nhôm và bệnh lão suy Alzheimer, càng sử dụng nhiều sản phẩm khử mùi có chứa nhôm thì khả năng mắc bệnh Alzheimer càng cao. Khi giải phẫu não của những bệnh nhân Alzheimer, các nhà khoa học phát hiện hàm lượng nhôm cao bất thường. Khi chích muối nhôm vào não của thú vật thí nghiệm, các nhà khoa học nhận thấy chúng có những biểu hiện về thần kinh học tương tự những người mắc bệnh Alzheimer.
Parabens
Có rất nhiều dạng parabens bao gồm methylparaben, propylparaben, ethylparaben, butylparaben. Parabens là những chất bảo quản được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cơ thể, gần đây parabens đang gây tranh cãi và các nhà khoa học đang lật lại hồ sơ nghi án gây ung thư nhũ hoa của parabens. Khi vào cơ thể, parabens sẽ “nhái” hormone estrogen và sẽ gây nguy cơ ung thu nhũ hoa, đặc biệt, nếu các sản phẩm khử mùi được thoa hay xịt vào nách, một nơi rất gần với nhũ hoa, thì mức rủi ro càng tăng gấp nhiều lần.
Một nghiên cứu được xuất bản trong chuyên san Độc học Ứng dụng vào năm 2004 đã khảo sát về độc tính của parabens. Khi lấy mẫu bướu nhũ hoa ở 20 bệnh nhân, các nhà y học đã nhận thấy 18 người có parabens.
Propylene glycol
Đặc tính của propylene glycol là có khả năng giữ ẩm, làm cho các loại mỹ phẩm không bị khô. Gần đây, người ta cho rằng propylene glycol là một độc tố thần kinh, gây viêm da tiếp xúc, suy thận, tổn thương gan.
TEA & DEA
TEA và DEA (Triethanolamine và Diethanolamine) điều chỉnh độ pH và được sử dụng với axít béo để chuyển đổi axít thành dạng muối. Cả hai đều có thể độc hại nếu được hấp thụ vào cơ thể một thời gian dài. DEA có thể gây hại cho gan và thận, còn TEA có thể gây ra phản ứng dị ứng. Những hóa chất này đã bị giới hạn ở châu Âu do được cho rằng chúng có khả năng gây ung thư .
Triclosan
Triclosan là một hóa chất kháng khuẩn nhân tạo được sử dụng để diệt vi khuẩn trên da. Triclosan là một chất gây kích ứng da và có thể gây ra viêm da tiếp xúc. Các nghiên cứu gần đây cho thấy hóa chất này có thể phá vỡ chức năng tuyến giáp và làm thay đổi hệ thống nội tiết. Hiệp hội Y khoa Mỹ khuyến cáo rằng triclosan không được sử dụng trong nhà vì chúng có thể khuyến khích sự đề kháng của vi khuẩn với các kháng sinh.
Phẩm màu FD&C
FD & C là màu nhân tạo được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) chấp nhận cho dùng trong dược phẩm, thực phẩm và mỹ phẩm. Một số FD&C được bào chế từ nhựa than có khả năng gây ung thư và dị ứng da. Một số được làm từ các chất dẫn xuất nhựa than đá, có thể gây ung thư và cũng thường gây dị ứng da.
Talc
Bột talc cũng được cho là một chất sinh ung thư. Talc được sử dụng trong mỹ phẩm như là một chất hấp phụ. Nếu nhà sản xuất “ém” thông tin về bột talc trên nhãn sản phẩm thì rất khó biết sản phẩm đó có chứa talc hay không.