Trong hệ thống huyệt vị châm cứu cổ truyền, Phong trì là một trong những huyệt rất thông dụng. Vậy thì, huyệt Phong trì nằm cụ thể ở đâu? Cách xác định và phương pháp day bấm như thế nào?
Vị trí huyệt phong trì.
Huyệt này được thấy sớm nhất trong sách "Linh khu - Nhiệt bệnh", có công dụng thanh nhiệt sơ phong, thông nhĩ minh mục, kiện não an thần, được dùng để chữa các chứng bệnh như đau nửa đầu, đau mắt đỏ, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, sốt không ra mồ hôi, trúng phong (rối loạn tuần hoàn não), đau cổ vai, giảm thị lực do teo thần kinh thị giác, động kinh, viêm mũi. Có thể tự xác định theo cách đơn giản như sau: Đầu tiên, xòe hai bàn tay, đặt hõm giữa lòng bàn tay vào đỉnh hai tai, các ngón tay ôm chặt lấy đầu, hướng ngón cái về phía sau gáy. Sau đó miết hai ngón tay cái từ trên xuống dưới, vượt qua một ụ xương rồi rơi xuống một chỗ hõm ở hai bên khối cơ nổi sau gáy, đó chính là vị trí của huyệt Phong trì.
Muốn đạt được hiệu quả cải thiện lưu lượng tuần hoàn não tốt nhất cần thực hiện quy trình day bấm huyệt Phong trì theo các bước như sau:
- Chọn tư thế thích hợp, tốt nhất là ngồi trên ghế có tựa. Tinh thần hết sức thư thái, tập trung sự chú ý vào việc day bấm huyệt.
- Xác định vị trí huyệt theo cách thức nêu trên.
- Dùng hai ngón tay cái day ấn huyệt theo chiều kim đồng hồ trong 2 - 3 phút trong khi các ngón tay khác ôm chặt lấy đầu để làm điểm tựa. Chú ý thao tác phải nhịp nhàng nhưng đảm bảo lực tác động tương đối mạnh sao cho tại chỗ có cảm giác căng tức, có khi lan ra vùng cổ hoặc ngược lên nửa sau đầu.
- Mỗi ngày day bấm 2 lần, có thể tác động đơn độc hoặc phối hợp với các bài xoa bóp vùng đầu cổ khác.
Mỗi ngày day bấm huyệt 2 lần kết hợp với các bài xoa bóp vùng đầu cổ khác chữa thiểu năng tuần hoàn não.
Nhìn chung, những người bị thiểu năng tuần hoàn não mạn tính đều có thể áp dụng phương pháp day ấn huyệt Phong trì như trên. Tình trạng bệnh lý này thường được biểu hiện bằng các triệu chứng như đau hoặc nặng đầu, chóng mặt hoa mắt, mất ngủ, ù tai, hay quên, giảm sút sức chú ý và năng lực ghi nhớ, tính tình dễ thay đổi, dễ lâm vào trạng thái căng thẳng, khả năng làm việc trí óc sút kém, thậm chí có thể xuất hiện run tay chân. Trong y học cổ truyền, tình trạng này thuộc phạm vi các chứng như "Đầu thống", "Huyễn vựng", "Thất miên", "Tâm quý", "Kinh chứng"…Riêng đối với những người có kèm theo tăng huyết áp thì nhất thiết phải có sự chỉ dẫn chi tiết của bác sĩ chuyên khoa Đông y.