Cây qua lâu còn có tên khác là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua, dây bạc bát, người Tày gọi là thau ca.
Vị thuốc thiên hoa phấn.
Qua lâu thuộc loại dây leo, có rễ củ thuôn dài như củ sắn. Lá giống lá gấc. Hoa đơn tính màu trắng. Quả hình cầu, màu lục có sọc trắng, khi chín có màu đỏ.
Thiên hoa phấn là tên thuốc của rễ cây qua lâu. Rễ qua lâu được thu hoạch vào mùa thu - đông, tốt nhất là sau khi thu hái quả được ít ngày. Rễ đào về, cạo bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, cắt thành từng đoạn, rễ nhỏ để nguyên, rễ to bổ dọc, phơi hay sấy khô,
Theo y học cổ truyền, thiên hoa phấn có vị ngọt, chua, tính hàn, có công dụng thanh phế nhiệt, nhuận phế hóa đờm, sinh tân, giải độc,… Thường dùng chữa sốt nóng, miệng khô khát, lở ngứa, viêm tấy,…
Một số đơn thuốc sử dụng thiên hoa phấn
Chữa sốt nóng do viêm họng, miệng khô khát: Thiên hoa phấn 8g, rễ cây ké lớn đầu 8g, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống 1 lần trong ngày.
Chữa viêm amidan mạn: Thiên hoa phấn 8g, sinh địa 16g, hoài sơn, huyền sâm, ngưu tất, mỗi vị 12g; sơn thù, trạch tả, đan bì, phục linh, tri mẫu, địa cốt bì, mỗi vị 8g, xạ can 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Dùng 5-7 ngày.
Cây qua lâu.
|
Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Thiên hoa phấn 8g, thục địa, hoài sơn, mỗi vị 20g; đơn bì, kỷ tử, thạch hộc, mỗi vị 12g; sơn thù, sa nhân mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 10 ngày là 1 liệu trình.
Hỗ trợ điều trị thấp khớp: Thiên hoa phấn, thổ phục linh, cốt toái bổ, kê huyết đằng, thạch cao, đơn sâm, sinh địa, rau má, uy linh tiên, hy thiêm, khương hoạt, độc hoạt, mỗi vị 12g, bạch chỉ 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 10 ngày là 1 liệu trình.
Phụ nữ mới sinh sữa không xuống: Thiên hoa phấn đốt tồn tính, tán nhỏ, ngày uống 16-20g đến khi sữa xuống.
Chữa ho do nhiệt: Thiên hoa phấn 30g, gạo tẻ 100g. Cách làm: Sắc thiên hoa phấn, bỏ bã lấy nước, cho gạo vào nước thuốc nấu cháo ăn trong ngày, có tác dụng thanh phế, chỉ khát, sinh tân dịch,… chữa ho do nhiệt hiệu quả.