Khoai lang là một trong những cây lương thực quan trọng, được dùng làm nhiều loại thức ăn quen thuộc như bánh, cháo, chè, mứt… Lá khoai lang là loại rau dân dã vừa ngon, vừa mát và bổ. Củ và rau khoai lang là vị thuốc phòng chữa bệnh đã được dùng từ lâu trong dân gian, có nơi gọi nó là “Sâm Nam”.
Khoai lang giàu dinh dưỡng: Có 0,8% protein, 28,5% glucid, nhiều tinh bột, ít đường khử, maltose, manose, galactose, pentose, các pectin, men (amylase…), sterol, chất nhựa, sinh tố B1, B2, C, acid nicotinic, Ca, Mn, P, Fe,K, I, ... Thân và lá còn chứa chất nhựa (jalapin), acid fumaric, acid succinic, acid elagic và 1 số acid amin… Khoai lang có loại khoai thịt vàng và đỏ, nên còn có các tên hồng thự, kim thự...
Do giá trị dinh dưỡng phong phú giúp điều hòa và bổ máu, bổ tỷ vị, nhuận tràng thông khí có lợi cho đại tiện, làm tăng cường hệ thống miễn dịch, do có chất chống oxy hóa nên ngăn ngừa ung thư và ngăn chặn xơ cứng mạch máu… Nên khoai lang là lương thực bổ ích cho người đái tháo đường và sống trường thọ.
Theo Đông y, khoai lang vị ngọt, tính bình; vào tỳ, thận. Tác dụng kiện tỳ, ích khí, hoà vị, sinh tân, khoan tràng, thông tiện. Dùng tốt cho người tỳ vị hư nhược (đái tháo đường, táo bón, quáng gà, vàng da...). Hằng ngày dùng 16g - 500g bằng cách luộc, hầm, nướng. Xin giới thiệu một bài thuốc và số món ăn thuốc từ khoai lang.
Khoai lang kiện tỳ, ích khí, hoà vị, sinh tân, khoan tràng, thông tiện
Bài thuốc:
Nhuận tràng: củ khoai rửa sạch, gọt bỏ vỏ, xay giã nhỏ, thêm ít nước sôi, khuấy đều. Uống 1 bát vào buổi sáng. Chữa táo bón. Dùng 3 - 7 ngày đến khi hết táo bón. Hoặc dùng 100 – 150g lá tươi luộc ăn hàng ngày.
Trị phụ nữ băng huyết: lá khoai lang tươi 100 – 150g, giã nát, cho ít nước sôi, ép nước uống
Chữa đái tháo đường: lá khoai lang tươi 150g, bí đao 50g. Lá khoai rửa sạch, bí đao gọt vỏ, thái miếng. Nấu canh ăn trong ngày.
Trị mụn nhọt, chín mé: lá và ngọn non 1 nắm nhỏ, muối ăn 1 nhúm. Rửa sạch khoai,giã nát với muối đắp lên chỗ bị nhọt hay chín mé.
Dược thiện có khoai lang:
Cháo kê khoai lang: khoai lang 60g, kê 50g. Khoai lang gọt vỏ thái lát; kê xay bỏ vỏ; nấu cháo. Ăn bữa sáng. Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường, tỳ vị hư nhược.
Cháo kê khoai lang tốt cho bệnh nhân đái tháo đường, tỳ vị hư nhược.
Cháo gạo khoai lang: khoai lang đỏ (tươi) 200g, gạo tẻ 100g. Khoai rửa sach, gọt vỏ, thái miếng. Nấu với gạo thành cháo, thêm đường trắng đảo đều. Dùng cho bệnh nhân quáng gà thị lực giảm.
Khoai lang nấu canh: khoai lang vàng (kim thự) 100- 150g. Rửa sạch, thái miếng. Nấu canh hoặc thêm 50g gạo tẻ, nấu cháo. Dùng cho người bệnh viêm gan vàng da sốt nóng.
Khoai lang nấu canh hoặc nấu cháo với dấm: khoai lang 100- 150g rửa sạch, thái miếng. Nấu canh hoặc nấu cháo với 300ml dấm. Dùng cho người bị phù nề. Nước bột khoai: bột khoai lang hoà nước sôi hoặc nấu chín, thêm đường. Dùng cho người bị khô miệng, đau họng.
Khoai lang hầm cá bống (hoặc cá quả): khoai lang 500g, cá 1 con 500g, nghệ 1 củ 20g. Khoai rửa sạch, thái miếng, cá đánh vảy, mổ bỏ ruột, nghệ giã nát, hầm kỹ. Dùng cho sản phụ bị suy nhược thiếu máu.
Kiêng kỵ: Người có thực tích, đầy ợ hơi nên hạn chế ăn khoai.
Theo Sức khỏe & Đời sống.
|