Các triệu chứng này có thể chỉ là bệnh đơn giản, lành tính, có thể tự điều trị với thuốc không kê đơn và theo dõi tại nhà.
Triệu chứng ban đầu có thể ở mức thoáng qua hoặc chịu đựng được, khiến người bệnh dễ dàng bỏ qua. Tuy nhiên, khi có thêm các dấu hiệu khác đi kèm, có thể lại là những tình huống cần đi khám ngay hoặc cấp cứu ngay lập tức, tuyệt đối không trì hoãn dù chỉ vài giờ.
Dưới đây là 15 tình trạng y khoa khẩn cấp (Medical Emergency), còn gọi là tình huống "Mạng sống hay chân tay" (Life-or-Limb). Bởi các tình huống này có thể nguy hiểm tính mạng hoặc gây tổn thương, di chứng hoặc thương tật vĩnh viễn.
- Xảy ra trong vòng vài phút hoặc vài giờ sau khi ăn thức ăn lạ, uống thuốc, côn trùng đốt (vẫn có thể xảy ra với đồ ăn, thuốc đã từng dùng trước đây).
- Phù môi, lưỡi, cổ.
- Khó thở***
- Tụt huyết áp***
- Đau bụng, nôn mửa*** (đặc biệt khi dị ứng côn trùng mà có triệu chứng này thì có thể là sốc phản vệ).
- Đôi khi triệu chứng giảm nhưng lại tăng nặng sau khi bắt đầu tới 12 giờ (pha muộn của sốc phản vệ) nên không được chủ quan.
Đây là các triệu chứng dị ứng hay còn gọi phản ứng quá mẫn tuýp 1 (có 4 tuýp dị ứng khác nhau). Triệu chứng có thể nhẹ và tự hết sau khi ngưng tiếp xúc chất gây dị ứng, khiến người bệnh chủ quan bỏ qua.
Tuy nhiên, loại dị ứng này có thể chỉ trong vòng vài phút hoặc vài giờ sẽ chuyển sang dạng nặng gọi là sốc phản vệ, là tình huống cấp cứu y khoa rất nguy hiểm. Cần đi khám ngay và bác sĩ có thể cho dùng thuốc chống dị ứng.
Đặc biệt khi có các dấu hiệu *** thì cần gọi ngay cấp cứu.
Ghi chú: Nếu dị ứng sau khi tiếp xúc tới vài ngày thì có thể không phải dị ứng tuýp 1/sốc phản vệ.
- CỨNG CỔ, khó quay đầu hay cúi gập.
- Đau đầu kèm nôn ói.
- Mệt mỏi quá mức.
- Co giật.
- Có thể lơ mơ, hôn mê.
Đây có thể là bệnh viêm màng não (meningitis), đặc biệt khi có cứng cổ và đau đầu, nôn ói. Cần đi khám ngay để bác sĩ cho làm xét nghiệm máu hoặc dịch não tuỷ để xác định.
Nếu có viêm màng não, người bệnh sẽ cần điều trị cách ly, đồng thời người tiếp xúc gần (cùng nhà, trường học, nhà trẻ) trong vòng 7 ngày kể từ khi có triệu chứng có thể tăng tới 100 lần nguy cơ mắc bệnh. Do đó tránh tiếp xúc gần.
Những người tiếp xúc gần có thể cũng cần điều trị dự phòng trong vòng 24h từ khi xác định được người nhiễm bệnh (Theo Compendium of Theraputic Choice của Hiệp hội Dược Sỹ Canada).
- Đang dùng các THUỐC CHỐNG LOẠN THẦN, AN THẦN, TRẦM CẢM.
- Bồn chồn, bứt rứt.
- Nhịp tim nhanh.
- Thay đổi huyết áp.
- Rối loạn vận động cơ (rung giật cơ, cơ không phối hợp bình thường).
Có thể là hội chứng Serotonin Syndrome. Hội chứng điển hình này hay gặp ở các thuốc tác động lên chất dẫn truyền thần kinh là serotonin, như thuốc chống loạn thần/trầm cảm, có thể diễn tiến nặng gây nguy hiểm tính mạng.
Đặc biệt nếu dùng chung một số thuốc phổ biến như: thuốc ho (chứa dextromethorphan), thuốc đau nửa đầu migraine (thuốc có đuôi .triptan như sumatriptan, rizatriptan), thuốc chống nôn (ví dụ: ondansentron, metoclopramide), thuốc giảm đau (tramadol), giảm đau gây nghiện opioid (fentanyl, meperidine, pentazocine)...
Do không có cách chẩn đoán chuyên biệt, nên việc khai thật kỹ lịch sử dùng thuốc, đồng thời nhận biết triệu chứng và các thuốc liên quan hội chứng này rất quan trọng.
- Ho kéo dài, đặc biệt ho có đờm.
- Thở khò khè, khó thở.
- Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi hoặc người trên 65 tuổi.
- Lưu ý hơn khi có bệnh tiểu đường, đang hoá trị hoặc dùng thuốc ức chế miễn dịch; bệnh suy tim hoặc bệnh về hô hấp như hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)
Đi khám ngay để loại trừ viêm phổi. Viêm phổi có thể triệu chứng ban đầu giống viêm họng/viêm phế quản thông thường. Đôi khi triệu chứng không điển hình, đặc biệt trẻ nhỏ đôi khi không có biểu hiện viêm. Có thể nhẹ chỉ cần điều trị ngoại trú, nhưng đôi khi diễn tiến rất nhanh.
Không nên tự ý dùng thuốc cảm có chứa chất ức chế phản xạ ho như dextromethorphan hay codein, vì sẽ khiến đàm nhớt bị lưu giữ lại.
Luôn cần theo dõi, để ý sát sao và đi khám ngay, đặc biệt với trẻ nhỏ và người cao tuổi.
- Ngủ nhiều bất thường.
- Có vẻ lơ mơ, mệt mỏi.
- Bú kém.
- Vàng da nhiều và toàn thân (mắt, lòng bàn tay chân, bụng).
- Vàng da không hết 1-2 tuần sau sinh.
- Đặc biệt lưu ý với trẻ sinh non.
- Hoặc bất cứ dấu hiệu nào ba mẹ cảm thấy lo ngại như sốt, khóc nhiều, co giật, phân bạc màu...
Đưa đi khám ngay, vì vàng da bệnh lý (khác vàng da sinh lý vốn khá phổ biến ở trẻ sơ sinh) có thể gây tổn thương não, co giật, hôn mê và tử vong nếu không điều trị kịp thời.
- Mắt trũng, thâm.
- Môi, da, niêm mạc khô.
- Khóc không nước mắt.
- Giảm đi tiểu (hoặc giảm số tã thay ở trẻ).
- Da mất đàn hồi, ấn lõm lâu không trở về hình dạng ban đầu.
Cần bù dịch Oresol, tăng cường cho trẻ bú hoặc uống nước và đưa đi khám ngay. Cần biết bên cạnh bệnh hô hấp/viêm phổi, tiêu chảy là một trong các nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ nhỏ. Ba mẹ cần lưu ý dấu hiệu mất nước khi trẻ có tiêu chảy hay nôn ói.
- Xảy ra đột ngột, trong vòng vài giờ.
- Nhìn thấy ánh sáng chói, thấy quầng sáng quanh vật thể, hoặc cầu vồng. Kéo dài tương đối (20-30 phút).
- Đau nhức mắt một hoặc hai bên, cảm giác có áp lực bên trong.
- Nhìn mờ.
- Buồn nôn.
- Đặc biệt nếu có tiền sử tăng nhãn áp (glaucoma).
Có thể là triệu chứng tăng nhãn áp góc hẹp cấp tính (Acute angle-closure glaucoma). Glaucoma, hay còn gọi là cườm nước, là bệnh mạn tính, có thể diễn tiến âm thầm không triệu chứng khó nhận biết và dễ bị bỏ qua, thường phát hiện muộn thì thần kinh thị giác đã bị tổn thương không phục hồi, dẫn tới giảm hoặc mất thị lực vĩnh viễn.
Đặc biệt thể cấp tính có thể gây mất thị giác vĩnh viễn chỉ trong vòng 1-2 ngày, là tình huống cấp cứu khẩn cấp.
Do đó, việc phát hiện sớm rất quan trọng. Người trên 40 tuổi nên bắt đầu tầm soát mắt.
Nhiều thuốc thông dụng có đặc tính gọi là anticholinergic như: thuốc cảm cúm (có thành phần antihistamine); chống nôn (dimenhydrinate); thuốc kháng viêm corticosteroid; an thần/chống loạn thần trầm cảm; thuốc giãn cơ trong đau nhức cơ... có thể làm nặng hoặc khởi phát tình trạng glaucoma.
Cần báo thật kỹ với bác sĩ tất cả thuốc đang dùng. Nên khám bác sĩ chuyên khoa mắt ngay lập tức, không trì hoãn dù chỉ vài giờ. Sau đó, có thể khám thêm bác sĩ chuyên khoa nội thần kinh để loại trừ các bệnh có triệu chứng tương tự.
- Xảy ra đột ngột.
- Cảm giác đau nặng chân.
- Đỏ hoặc thay đổi màu da.
- Sờ vào thấy ấm.
- Sau chuyến bay dài.
- Tiền sử bệnh suy giãn tĩnh mạch chân, hút thuốc, dùng thuốc tránh thai hoặc hormone nội tiết nữ, hoặc đang mang thai.
- Sau phẫu thuật khớp gối, háng hoặc chấn thương chi dưới.
Có thể là huyết khối tĩnh mạch sâu (Deep Vein Thrombosis - DVT). Đây cũng là một tình huống cấp cứu y khoa. Vì huyết khối có thể thuyên tắc lên phổi (Pulmonary Embolism) gây triệu chứng: đột ngột khó thở, đau ngực, đau khi thở, ho ra máu, nhịp tim nhanh bất thường... rất nguy hiểm.
- Nói: nói ngọng, khó nói, líu chữ bất thường, lú lẫn đột ngột. Không thể hiểu hoặc diễn đạt câu đơn giản.
- Cười: mặt bị méo một bên.
- Giơ hai tay lên: không thể giơ đều hai tay, dấu hiệu liệt nửa người.
- Tiền sử có: tăng huyết áp, loạn nhịp tim (arrhythmia), hút thuốc, cao mỡ máu.
Gọi cấp cứu ngay lập tức tới nơi có trung tâm/chuyên khoa cấp cứu đột quỵ gần nhất, như Trung tâm cấp cứu 115 ở TP HCM, hoặc bệnh viện Bạch Mai tại Hà Nội.
Thời gian vàng để điều trị hiện nay có thể mở rộng lên đến bốn tiếng rưỡi- 6 tiếng đầu tiên, thay vì 3 - 4 tiếng như trước đây. Càng sớm càng có cơ hội cao cứu sống tế bào não và tránh được di chứng.
- Tiền sử bệnh tim mạch (tăng huyết áp, cao mỡ máu, bệnh mạch vành (Coronary Artery Disease - CAD), đau thắt ngực ổn định (stable angina).
- Xảy ra ngay cả lúc nghỉ.
- Kéo dài trên 30 phút.
- Ngồi nghỉ hoặc dùng nitroglycerin ngậm/xịt mà không đỡ sau 5 phút (thuốc trị đau thắt ngực nếu đã được chẩn đoán trước đó).
- Đau thắt như bị bóp nghẹt hay dao đâm.
- Đau phía sau lồng ngực, lan lên vai, hàm, cánh tay ra sau lưng.
Có thể là cơn nhồi máu cơ tim (NMCT).
Thực ra các triệu chứng này thuộc khái niệm rộng hơn gọi là Hội chứng mạch vành cấp (Acute Coronary Syndrome-ACS). Nguy cơ tử vong của NMCT rất cao so với đột quỵ, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Trong lúc chờ, không được dùng thuốc giảm đau như paracetamol hay Ibuprofen. Chỉ được dùng 2 viên aspirin 81 mg loại nhai ngay lập tức, với điều kiện biết rõ về bệnh và được bác sĩ dặn trước đó.
Lưu ý: Với các bệnh tim mạch, tiền sử dùng thuốc rất quan trọng, vì nhiều thuốc thường dùng như: thuốc tránh thai; thuốc giảm đau kháng viêm nhóm NSAID (ví dụ: ibuprofen, meloxicam)... có liên quan tới việc tăng các nguy cơ tim mạch như đột quỵ và nhồi máu cơ tim.
Ngoài ra, một số thuốc dùng trong tăng huyết áp phổi, rối loạn cương dương ở nam giới, phì đại tuyến tiền liệt (sildenafil, tadalafil) hay thuốc có đặc tính chống đông, tăng chảy máu (ví dụ: aspirin) cũng như lần dùng cuối cần khai rõ vì có thể liên quan đến hướng xử trí của bác sĩ.
Dược sỹ Phạm Trần Thu Trang là dược sỹ được cấp phép hành nghề lâm sàng (Registed Pharmacist - RPh), tại thành phố Calgary, tỉnh Alberta, Canada.
Cô có 5 năm làm việc trong ngành dược tại Việt Nam trước khi chuyển sang sinh sống và làm việc tại Canada.
- Vã mồ hôi lạnh.
- Run rẩy, mệt mỏi.
- Cảm giác đói.
- Đặc biệt khi dùng thuốc chích như isulin, hoặc nhóm Sulfonyureas (SUs) như: glyburide, gliclazide, glimepiride.
- Đôi khi xảy ra lúc đang ngủ gây nguy hiểm. Nên đặc biệt lưu ý khi có triệu chứng vã mồ hôi, ác mộng.
Triệu chứng tụt đường huyết.
Quy tắc 15-15: ăn hoặc uống 15 g đường, tương đương 1 cốc nước trái cây (không dùng loại ăn kiêng), hoặc 1 muỗng canh (3 muỗng cafe) đường/mật ong hoặc kẹo. Lặp lại sau 15 phút nếu cần. Vẫn không đỡ thì đưa đi bệnh viện ngay.
Trẻ nhỏ cần lượng đường ít hơn từ 6-10g.
Tuân thủ nguyên tắc 15-15 để tránh dùng quá nhiều gây tăng vọt đường huyết.
Tránh dùng đường kèm chất béo như chocolate làm giảm hấp thu đường. (Theo Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ - ADA và Hội đái tháo đường Canada - DC). Người bệnh cần lưu ý việc sử dụng thuốc đúng cách, đúng liều, đồng thời thảo luận với bác sĩ để điều chỉnh trị liệu phù hợp, nhất là khi có sử dụng insulin.
- Hơi thở có mùi trái cây.
- Đặc biệt trong những ngày ốm hoặc có nhiễm trùng. Tiêu chảy hoặc nôn ói tới mức không ăn uống được.
- Đường huyết tự đo cao trên 13 mmol/l và thử thấy xê-tôn (ketone) trong nước tiểu.
- Nặng hơn có thể lơ mơ và hôn mê.
Triệu chứng tăng đường huyết quá mức (hyperglycemia), ngược với tình trạng tụt đường huyết (hypoglycemia). Nguy hiểm vì đường quá cao dẫn tới tình trạng gọi là nhiễm toan tiểu đường - ketoacidosis có thể gây tử vong nếu không trị kịp thời. Cần đi bệnh viện hoặc cấp cứu ngay lập tức.
- Nôn ra dịch màu nâu như cà phê hoặc đỏ tươi.
- Phân đen bất thường. Có thể xuất hiện vài ngày trước đó (Lưu ý: nếu đang uống sắt thì phân đen là bình thường). Hoặc đi cầu ra máu tươi, nhiều.
- Tức ngực, đau bụng.
- Mạch nhanh, tụt huyết áp, bất tỉnh.
- Tiền sử viêm loét dạ dày hoặc đang dùng thuốc loãng máu.
Có thể có xuất huyết tiêu hoá.
Nguy cơ cao nếu lớn tuổi; đang dùng các thuốc giảm đau không corticosteroid (NSAID) nhiều loại rất thông dụng như ibuprofen, naroxen, meloxicam... hoặc Corticosteroid đường uống, thuốc an thần/trầm cảm nhóm SSRI/SNRI. Đặc biệt khi dùng phải dùng dài ngày, như trong điều trị đau khớp thoái hoá mạn tính hay bệnh Gút ở người lớn tuổi.
Cần khai báo kỹ lịch sử dùng thuốc với bác sĩ. Xuất huyết tiêu hoá không phải là bệnh, mà là triệu chứng của các căn nguyên bệnh khác mà bác sĩ sẽ kiểm tra thêm sau đó.
- Bắt đầu với hiện tượng chán ăn (dấu hiệu quan trọng cần nói rõ cho bác sĩ).
- Ở vùng bụng giữa, sau đó (1 đến 12 giờ) di chuyển sang góc bụng dưới bên phải. Cơn đau thường là liên tục, và co thắt thành từng đợt.
- Đau hơn khi di chuyển và ho.
- Vị trí cơn đau có thể khác nhau, tùy thuộc vào vị trí ruột thừa.
- Buồn nôn, ói mửa.
Đi khám ngay loại trừ viêm ruột thừa cấp tính
- Xuất hiện đột ngột sau bữa ăn, đặc biệt bữa ăn thịnh soạn, dầu mỡ hoặc uống nhiều rượu.
- Phía bụng trên.
- Đau lan ra sau lưng.
- Đau nặng hơn sau khi ăn.
- Tiền sử cao mỡ máu, đặc biệt nếu chỉ số triglyceride (TG) cao.
Có thể là viêm tuỵ cấp (pancreatitis).
Trường hợp nhẹ có thể tự hết, nhưng diễn tiến nặng có thể gây tử vong. Một số thuốc cũng có thể có tác dụng phụ gây viêm tuỵ như: kháng sinh ceftriazone, thuốc tiểu đường nhóm DPP-4 (Onglyza, Trajenta, Januvia) hoặc nhóm chích GLP-1 (Trulicity, Victoza), thuốc lợi tiểu... cần khai kỹ tiền sử dùng thuốc cho bác sĩ.
Lưu ý:
Để giúp bác sĩ chẩn đoán nhanh và chính xác nhất, người bệnh cần chủ động:
- Khai bệnh càng chi tiết càng tốt. Sốt, đau đầu, đau bụng là các triệu chứng không điển hình, có thể gặp ở rất nhiều bệnh. Cần mô tả thật chi tiết như: vị trí đau, thời điểm xuất hiện, kiểu đau (đau quặn, từng cơn...), mức độ đau, tiền sử bệnh và thuốc, yếu tố gây khởi phát ...
- Khai kỹ lịch sử dùng thuốc: thuốc đang dùng? Thuốc mới bắt đầu/mới ngưng dùng gần đây? Có tự tăng/giảm liều hay quên thuốc? Có ngưng đột ngột?
- Lưu các chỉ số huyết áp, đường huyết, chức năng gan thận, tiền sử bệnh, thuốc đang dùng, nhóm máu. Hướng dẫn người nhà biết cách đưa ngay bác sĩ khi cần.
Cần ghi nhớ rằng, không ai là bác sĩ tốt hơn chính mình cả. Xin hãy luôn lắng nghe thật kỹ cơ thể mình, và đừng chần chừ đi khám ngay khi thấy nghi ngờ. Không nên mặc định bác sĩ sẽ biết tất cả mà cần chủ động quan sát các biểu hiện, triệu chứng để khai rõ với bác sĩ.
Các triệu chứng đơn giản có thể là dấu hiệu của tình trạng cấp cứu. Tuyệt đối không tự chẩn đoán hay điều trị. Các dấu hiệu chỉ mang tính gợi ý, nhưng bắt buộc phải do bác sĩ trực tiếp khám để có kết luận chính xác.
Tham khảo:
1. Dị ứng và sốc phản vệ:
Tiếng Việt: https://www.allergy.org.au/images/stories/anaphylaxis/multi/VIE-ASCIA_FIRST_AID_FOR_ANAPHYLAXIS.pdf
https://www.healthlinkbc.ca/hlbc/files/documents/healthfiles/hfile100a-v.pdf
Tiếng Anh: https://acaai.org/allergies/anaphylaxis
2. Viêm màng não:
Tiếng Việt: https://www.kingcounty.gov/depts/health/communicable-diseases/disease-control/meningococcal-disease/vietnamese.aspx
Tiếng Anh: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/meningitis/symptoms-causes/syc-20350508
3. Serotonine syndrome:
Tiếng Việt: http://bvtt-tphcm.org.vn/kiem-soat-hoi-chung-serotonin/
Tiếng Anh: https://www.webmd.com/depression/guide/serotonin-syndrome-causes-symptoms-treatments
4. Viêm phổi:
Tiếng Việt: https://pasteur.com.vn/bai-viet/benh-viem-phoi
Tiếng Anh: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/pneumonia/symptoms-causes/syc-20354204
5. Vàng da bệnh lý ở trẻ: http://soyte.hanoi.gov.vn/vi/news/pho-bien-kien-thuc-90/vang-da-benh-ly-o-tre-so-sinh-nguy-co-gay-tu-vong-neu-khong-duoc-dieu-tri-kip-thoi-3092.html
6. Tiêu chảy ở trẻ:
Tiếng Việt: http://bvnguyentriphuong.com.vn/cac-chuyen-khoa/khoi-noi/khoa-nhi/thuoc-dieu-tri-tieu-chay-tre-em-nhung-dieu-can-luu-y.html
Tiếng Anh: https://gi.org/topics/diarrhea-in-children/
7. Glaucoma góc hẹp cấp tính:
Tiếng Việt: https://benhvienvanhanh.com/cuom-nuoc--ke-trom-thi-giac-giau-mat/sp-212lvi.html
Tiếng Anh: https://symptoms.webmd.com/symptomcheckercondition?condition=091e9c5e808e81d7
8. Huyết khối tĩnh mạch sâu:
Tiếng Việt: https://www.aci.health.nsw.gov.au/__data/assets/pdf_file/0006/350619/VIETNAMESE_DVT_ED_Patient_Factsheet.pdf
Tiếng Anh: https://natfonline.org/2017/07/emergency-department-first-blood-clot-go-expect/
https://www.webmd.com/dvt/deep-vein-thrombosis-dvt-symptoms-diagnosis
9. Đột quỵ:
Tiếng Việt: https://www.caregiver.org/đột-quỵ-stroke
http://www.115.org.vn/tin-tuc-su-kien/mang-luoi-dieu-tri-dot-quy-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh-cmobile4472-16304.aspx
10. Nhồi máu cơ tim:
Tiếng Việt: http://benhvien108.vn/nhung-dau-hieu-som-canh-bao-nhoi-mau-co-tim-cap.htm
Tiếng Anh: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/heart-attack/symptoms-causes/syc-20373106
https://www.heartandstroke.ca/heart/conditions/heart-attack
11. Triệu chứng tụt đường huyết:
Tiếng Việt: https://yhoccongdong.com/thongtin/cach-xu-ly-voi-tinh-huong-dung-insulin-qua-lieu/
Tiếng Anh: https://www.diabetes.org/diabetes/medication-management/blood-glucose-testing-and-control/hypoglycemia
https://guidelines.diabetes.ca/cpg/chapter14
12. Triệu chứng tăng đường huyết quá mức:
Tiếng Việt: http://soyte.hanoi.gov.vn/vi/news/benh-khong-lay/dai-thao-duong-va-nhung-bien-chung-nguy-hiem-8766.html
Tiếng Anh: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/hyperglycemia/symptoms-causes/syc-20373631
13. Xuất huyết tiêu hoá:
Tiếng Việt: http://www.bvtrungvuong.vn/LinkClick.aspx?fileticket=GExqeEHYlyg%3D&tabid=74
Tiếng Anh: https://www.niddk.nih.gov/health-information/digestive-diseases/gastrointestinal-bleeding/symptoms-causes
14. Viêm ruột thừa cấp:
Tiếng Việt: https://newbp.bmj.com/topics/vi-vn/290/diagnosis-approach
15. Viêm tuỵ cấp:
Tiếng Việt: http://www.husta.org/pho-bien-kien-thuc-khcn/viem-tuy-cap.html
Tiếng Anh: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/pancreatitis/symptoms-causes/syc-20360227
https://www.healthlinkbc.ca/health-topics/uf4368